PHƯƠNG ÁN
Sắp xếp, đổi tên khu phố trên địa bàn phường 2
Phần I
THỰC TRẠNG CÁC KHU PHỐ HIỆN NAY
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, Phường 2 có tổng diện tích đất tự nhiên 139,35 ha, chia thành 08 khu phố, với 4.024 hộ và 16.489 nhân khẩu. Phía Bắc giáp Phường 5; phía Nam giáp Phường 4; phía Đông giáp Phường 1; phía Tây giáp Phường 6; cụ thể:
Đơn vị/ khu phố
|
Đặc điểm tình hình
|
Diện tích đất tự nhiên(ha)
|
Quy mô dân số
|
Vị trí địa lý
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
Khu phố 1
|
38,76
|
688
|
2.638
|
Phía Bắc giáp khu phố 2 và khu phố 4; phía Tây, phía Nam giáp phường 4; phía Đông giáp giáp sông Bảo Định.
|
Khu phố 2
|
16,33
|
470
|
1.975
|
Phía Bắc giáp sông Vàm Cỏ; phía Nam giáp khu phố 1; phía Đông giáp sông Bảo Định; phía Tây giáp khu phố 3.
|
Khu phố 3
|
13,33
|
439
|
1.745
|
Phía Bắc giáp khu phố 5; phía Nam giáp khu phố 2; phía Đông giáp sông Vàm Cỏ; phía Tây giáp khu phố 4.
|
Khu phố 4
|
14,74
|
639
|
2.823
|
Phía Bắc giáp khu phố 6, 8 và phường 4; phía Nam giáp khu phố 1; phía Đông giápkhu phố 3; phía Tây giáp khu phố 1.
|
Khu phố 5
|
15,71
|
441
|
1.744
|
Phía Bắc giáp phường 6; phía Nam giáp khu phố 3; phía Đông giáp sông Vàm Cỏ; phía Tây giáp khu phố 6, 7.
|
Khu phố 6
|
10,82
|
458
|
1.862
|
Phía Bắc giáp khu phố 7; Phía Nam giáp khu phố 3, 4; phía Đông giáp khu phố 5; phía Tây giáp khu phố 8;
|
Khu phố 7
|
13,41
|
376
|
1.543
|
Phía Bắc giáp phường 6; phía Nam giáp khu phố 6, 8; phía Đông giáp khu phố 5; phía Tây giáp phường 6.
|
Khu phố 8
|
16,25
|
513
|
2.159
|
Phía Bắc giáp khu phố 7; Phía Nam giáp khu phố 4; Phía Đông giáp khu phố 4, 6; Phía Tây giáp phường 4, 6.
|
Tổng cộng
|
139,35
|
4.024
|
16.489
|
|
Phần II
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, hoạt động của khu phố trên địa bàn phường đã đạt được những kết quả tích cực, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên được triển khai thực hiện kịp thời, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng dân cư, đảm bảo ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường tại địa phương.
Trước khi sáp nhập, đối với Phường 2 có 08 khu phố, với tên gọi là: khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, Khu phố 4, Khu phố 5, Khu phố 6, Khu phố 7, Khu phố 8 và duy trì tên gọi này từ khi hình thành cho đến nay.
Việc đổi tên khu phố là phù hợp với thực tiễn tại địa phương nhằm xây dựng và phát huy những giá trị văn hóa mang tính đặc trưng của từng khu phố; đồng thời thống nhất về tên gọi đối với khu phố trên địa bàn phường đảm bảo theo chỉ đạo và định hướng của cơ quan cấp trên, cụ thể:
1. Cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị với mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế, cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao năng lực công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; từng bước hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Từng bước sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã có diện tích và quy mô dân số nhỏ nhằm giảm số lượng đơn vị hành chính, đảm bảo mục tiêu chung là đến năm 2030 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ đó tạo nguồn lực, mở rộng không gian phát triển, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, giảm chi ngân sách, nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
3. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của xã hội cũng như sự chuyển đổi về phương thức quản lý, điều hành trong giai đoạn hiện nay, nhất là việc triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, công dân số, xã hội số,…
II. CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
3. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;
4. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
5. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022;
6. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022;
7. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
8. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2025;
9. Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23/5/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
10. Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Long An;
11. Kế hoạch số 3244/KH-UBND ngày 13/11/2023 của UBND tỉnh Long An về việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An;
12. Công văn số 707/UBND-THKSTTHC ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh Long An về việc triển khai xây dựng Đề án và bổ sung về phương án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
13. Công văn số 1452/UBND-THKSTTHC ngày 16/02/2024 của UBND tỉnh Long An về việc điều chỉnh Kế hoạch số 3244/KH-UBND ngày 13/11/2023 của UBND tỉnh thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
14. Phương án số 710/PA-UBND ngày 06/3/2024 của UBND tỉnh về phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh Long An;
15. Phương án số 499/PA-UBND ngày 02/02/2024 của UBND thành phố về phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính Phường 1, giai đoạn 2023 – 2025 của thành phố Tân An;
16. Công văn số 2720-CV/TU ngày 08/3/2024 của Thành ủy Tân An về việc sắp xếp đơn vị hành chính Phường 1, 2;
17. Kế hoạch số 981/KH-UBND ngày 14/3/2024 của UBND thành phố về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2023-2025.
Phần III
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, ĐỔI TÊN KHU PHỐ
1. Không thực hiện đổi tên đối với 02 khu phố:
- Giữ nguyên tên đối với khu phố 7, khu phố 8 như hiện nay.
2. Đổi tên đối với 06 Khu phố sau:
2.1. Đổi tên Khu phố 5 thành khu phố 9
- Lý do đổi tên: Đáp ứng tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Phù hợp về vị trí địa lý, thuận tiện về giao thông; có sự tương đồng về quá trình hình thành, phát triển và các điều kiện kinh tế - xã hội. Đảm bảo sự đồng bộ trong sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023-2025 và do trùng với đơn vị hành chính Phường 1 sau khi sắp xếp.
- Tên của Khu phố sau khi đổi: Khu phố 9.
2.2. Đổi tên Khu phố 6 thành khu phố 10
- Lý do đổi tên: đáp ứng tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Phù hợp về vị trí địa lý, thuận tiện về giao thông; có sự tương đồng về quá trình hình thành, phát triển và các điều kiện kinh tế - xã hội. Đảm bảo sự đồng bộ trong sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023-2025 và do trùng với đơn vị hành chính Phường 1 sau khi sắp xếp.
- Tên của Khu phố sau khi đổi: Khu phố 10.
2.3. Đổi tên Khu phố 1, Khu phố 2, Khu phố 3, Khu phố 4
- Lý do đổi tên: Đáp ứng tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Đảm bảo sự đồng bộ trong sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023-2025 sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính Phường 1, Phường 2.
- Tên của Khu phố sau khi đổi: Khu phố 1 thành Khu phố Tân Xuân 1; Khu phố 2 thành Khu phố Tân Xuân 2; Khu phố 3 thành Khu phố Tân Xuân 3; Khu phố 4 thành Khu phố Tân Xuân 4.
Phần thứ IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức lấy ý kiến về việc đổi tên Khu phố:
- Hình thức lấy ý kiến: Tổ chức lấy ý kiến cử tri (Hộ gia đình).
- Thời gian tổ chức: Sau khi Phương án được UBND thẩm định (dự kiến trong tháng 5/2024).
- Cử tri tham gia lấy ý kiến: Là cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và hiện đang cư trú thường xuyên ở khu phố (thường trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên).
2. Phân công nhiệm vụ:
2.1. Công chức Văn phòng - Thống kê
Tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND phường xây dựng Phương án, báo cáo UBND thành phố, Ban Thường vụ Đảng ủy;
Tham mưu cho UBND hoàn thiện hồ sơ trình HĐND phường thông qua Phương án đổi tên khu phố (sau khi tổ chức lấy ý kiến tại khu phố) và trình UBND thành phố Tân An (sau khi có Nghị quyết HĐND phường) theo quy định.
2.2. Văn hóa - Xã hội
Tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống truyền thanh thị trấn những nội dung cơ bản của Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Long An và Phương án đổi tên khu phố của UBND phường 2.
2.3. Công an phường
Chủ trì phối hợp với Ban chỉ huy quân sự phường xây dựng kế hoạch, phương án triển khai lực lượng giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an toàn cho hội nghị tổ chức lấy ý kiến tại các khu phố trên địa bàn phường.
2.4. Trưởng các Khu phố
Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các đoàn thể khu phố tổ chức tuyên truyền, vận động cử tri tham gia lấy ý kiến về phương án đổi tên khu phố đông đủ, đúng thành phần, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình lấy ý kiến.
Chủ trì tổ chức lấy ý kiến của cử tri đại diện hộ gia đình trong khu phố về phương án đổi tên Khu phố.
Tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến, báo cáo về UBND phường (qua Công chức Văn phòng - Thống kê) đảm bảo thời gian theo quy định.
2.5. Các ban, ngành, bộ phận liên quan:
Tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong đoàn viên, hội viên và nhân dân về chủ trương, cũng như mục đích, ý nghĩa của việc lấy ý kiến về phương án sắp xếp, đổi tên Khu phố trên địa bàn phường, nhằm nâng cao nhận thức để tích cực tham gia.
Trên đây là Phương án sắp xếp, đổi tên Khu phố trên địa bàn của UBND phường 2./.